家族滞在ビザ ” Visa đoàn tụ gia đình”. Tên gốc của loại visa này là 家族滞在(tại trú theo gia đình).
Nay mình viết bài này các bạn đang theo visa này có thể nắm rõ được luật lao động cũng như những thắc mắc về nó.家族滞在ビザ ” Visa đoàn tụ gia đình” là là visa cấp cho vợ/chồng hoặc con của người đang lưu trú tại Nhật để sang Nhật sinh sống cùng nhau.
Những tư cách lưu trú có thể bảo lãnh vợ/chồng hoặc con cái sang Nhật sinh sống là: 『教授』(giáo sư)、『芸術』(nghệ thuật)、『宗教』(tôn giáo)、『報道』(báo chí)、『経営・管理』(kinh doanh-quản lý)、『法律・会計業務』(luật-kế toán)、『医療』(y tế)、『研究』(nghiên cứu)、『教育』(giáo dục)、『技術・人文知識・国際業務』(kỹ thuật・trí thức nhân văn・ nghiệp vụ quốc tế) 、『企業内転勤』(chuyển công tác nội)、『技能』(kỹ năng)、『文化活動』(hoạt động văn hóa)、『留学』(du học).
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về 家族滞在ビザ ” Visa đoàn tụ gia đình”:
1. ” Visa đoàn tụ gia đình” có thể làm việc được không?
Các thành viên gia đình cư trú trên thị thực ” Visa đoàn tụ gia đình” cũng có thể làm việc bán thời gian trong phạm vi 28 giờ/tuần với sự cho phép cho các hoạt động ngoài tư cách đủ tiêu chuẩn(資格外活動許可の申請). Tuy nhiên, nếu bạn làm quá thời gian cho phép của cục XNC, bạn không những không đủ điều kiện để được cấp visa lưu trú gia đình mới mà còn có thể ảnh hưởng đến visa của người bảo lãnh bạn.
Hãy nhớ tuân thủ số giờ làm quy định, vì nếu làm quá giờ gặp đúng đợt truy quét của cảnh sát/cục XNC, dù có đóng thuế đầy đủ, bạn vẫn có thể bị chịu hình thức xử lý nặng nhất là trục xuất khỏi nước Nhật.
Lưu ý: mức thu nhập được miễn giảm thuế – bảo hiểm:
TRÊN 100 MAN: PHÁT SINH THUẾ THỊ DÂN (住民税)TRÊN 103 MAN: PHÁT SINH THUẾ THU NHẬP (所得税)
TRÊN 130 MAN: KHÔNG ĐƯỢC THEO BẢO HIỂM CỦA NGƯỜI BẢO LÃNH nữa mà phải tự đóng bảo hiểm (国民健康保険)và NENKIN.
✤Hơn nữa, mức 130 man này đã giảm xuống còn 106 man đối nếu bạn đang làm baito tại các công ty có tổng số nhân viên trên 500 người.(những công ty lớn hệ thống quán nhậu hoặc siêu thị….)
2. 家族滞在ビザ ” Visa đoàn tụ gia đình” có tương ứng với bố mẹ và anh chị em không?
Cha mẹ và anh chị em không được gọi trong thị thực lưu trú gia đình. Để cha mẹ có thể đến Nhật Bản, quy tắc chung thị thực lưu trú ngắn hạn 短期滞在ビザ (15, 30, 90 ngày). Nhưng tùy vào trường hợp, cha hoặc mẹ già sống ở đất nước của mình mà không có Người thân. Có thể cấp thị thực dài hạn dưới dạng thị thực hoạt động cụ thể (không thông báo) 特定活動ビザ(告示外)theo diện nhân đạo đặc biệt.(visa này trong những bài viết tiếp theo)
3. Khi con bạn 20 tuổi thì Visa là gì?
khi một đứa trẻ có 家族滞在ビザ ” Visa đoàn tụ gia đình” bước sang tuổi 20 không có nghĩa là thị thực lưu trú này sẽ bị thu hồi ngay lập tức. Ví dụ, ngay cả khi 20 tuổi, nếu con bạn nhận sự chu cấp của cha mẹ để đi học đại học, senmon thì vẫn giữ được tình trang lưu trú hiện tại.
Tuy nhiên, nếu con bạn không đi học và làm việc bán thời gian mặc dù đã trưởng thành, thì có khả năng bạn sẽ không được phép gia hạn.
4. Trường hợp đã ly hôn thì có gia hạn visa được không?
Nếu một người vợ hoặc người chồng trong visa lưu trú gia đình đã ly hôn, bạn không thể ở lại Nhật Bản với tư cách lưu trú như hiện tại sau khi ly hôn. Tuy nhiên, nếu trình độ học vấn của bạn đáp ứng các yêu cầu đối với thị thực lao động, chẳng hạn như sau khi tốt nghiệp đại học, bạn có thể xem xét tìm một nơi làm việc và chuyển sang thị thực lao động.
5. Du học sinh có thể bảo lãnh vợ/chồng không?
Nếu người bảo lãnh là người có visa du học, thì nên chuẩn bị sẵn số dư trong tài khoản ngân hàng đủ để trang trải những chi phí tối thiểu cho cuộc sống sinh hoạt của cả gia đình trong vòng ít nhất 6 tháng. Đối với các bạn du học sinh có học bổng, giấy tờ chứng minh khoản học bổng nhận được định kỳ hàng tháng cũng có tác dụng chứng minh cho năng lực tài chính của người bảo lãnh.
Lưu ý: gần đây tình trang du học sinh bảo lãnh vợ/chồng rất khó so với 5 năm trước. Hầu như có học bổng của trường đại học hoặc senmon thì khả năng đỗ mới cao được.
Điều kiện để xin 家族滞在ビザ ” Visa đoàn tụ gia đình”:✤ Để được cấp thị thực lưu trú gia đình, trước tiên bạn cần chứng minh mối quan hệ gia đình của mình. Ngoài ra, cần chứng minh tài chính để sinh sống tại Nhật với người được bảo lãnh. Ngoài ra, sống với người phụ thuộc về cơ bản có nghĩa là sống chung với nhau, vì vậy về cơ bản là không được ở riêng.
⓵ Mối quan hệ của bạn với người được bảo lãnh.
Đối với mối quan hệ gia đình, cần chứng minh mối quan hệ gia đình bằng các giấy tờ chính thức như giấy đăng ký kết hôn (quan hệ hôn nhân), giấy khai sinh …v.v..
② Năng lực tài chính của bạn.
Nếu bạn có những visa mình đã nêu ở trên, bạn có thể chứng minh rằng bạn có thu nhập bằng giấy chứng nhận việc làm, giấy chứng nhận đóng thuế, giấy nộp thuế, và nếu bạn là sinh viên quốc tế, bạn có thể nhận được hỗ trợ tài chính từ tiền gửi và tiết kiệm và học bổng…v.v..
Về điều kiện và thủ tục để xin visa này thì xin hãy inbox riêng để được tư vấn.